Quy chế hoạt động và Quy chế tài chính của Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam - Tổng hợp các ý kiến góp ý

Sau một thời gian đề xuất soạn thảo, soạn thảo và lấy ý kiến các thành viên Ban chấp hành Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam về Quy chế hoạt động và quy chế tài chính của Hội.

HỘI HỒI SỨC CẤP CỨU
VÀ CHỐNG ĐỘC VIỆT NAM

Cộng Hòa xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2016

 

BẢN TỔNG HỢP

CÁC GÓP Ý VỀ DỰ THẢO QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
VÀ QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA HỘI HSCC & CĐVN

 

Sau 3 lần gửi bản dự thảo “Quy chế Hoạt động và Quy chế Tài chính" qua email và nhắn tin bằng điện thoại đến các thành viên trong Ban chấp hành Hội HSCC & CĐVN, để lấy ý kiến bổ sung và góp ý cho 2 dự thảo. Đến nay Văn phòng Hội xin tổng hợp tất cả các ý kiến của các thành viên gửi lên Chủ tịch Hội để thông qua và phê duyệt.

Kết quả như sau:

I. Các ý kiến đồng ý và không đồng ý

STT

Họ tên

Chức danh

Đồng ý

Không
trả lời

ý kiến khác

1

TS. Huỳnh Văn Ân

Thư ký

X

   

2

TS. Đỗ Quốc Huy

Phó chủ tịch

X

   

3

TS. Phạm Thị Ngọc Thảo

Phó chủ tịch

X

   

4

TS. Vũ Đình Thắng

Ủy viên

X

   

5

BS. Đặng Thanh Tuấn

Ủy viên

X

   

6

TS. Phan Thị Xuân

Thư ký

X

   

7

BS.CK2 Hà Sơn Bình

Thư ký

X

   

8

BS. Bùi Mạnh Hùng

Phó chủ tịch

X

   

9

BS. Nguyễn Thái Trí

Ủy viên

X

   

10

GS.TS. Nguyễn Gia Bình

Chủ tịch hội

X

   

11

TS. Đào Xuân Cơ

Tổng thư ký

X

   

12

GS.TS. Đỗ Tất Cường

Phó chủ tịch

X

   

13

PGS.TS. Tạ Mạnh Cường

Ủy viên

X

   

14

GS.TS. Nguyễn Thị Dụ

Ủy viên

X

   

15

GS. Vũ Văn Đính

Ủy viên

X

   

16

BS.CK2. Ngô Hữu Hà

Ủy viên

X

   

17

PGS.TS. Lê Thị Việt Hoa

Ủy viên

X

   

18

CN. Hoàng Minh Hoàn

Ủy viên

X

   

19

PGS.TS. Mai Xuân Hiên

Ủy viên

X

   

20

BS CK2. Đặng Thành Khẩn

Ủy viên

X

   

21

GS.TS. Nguyễn Quốc Kính

Phó chủ tịch

X

   

22

TS. Phùng Nam Lâm

Ủy viên

X

   

23

PGS.TS. Bế Hồng Thu

Ủy viên

X

   

24

TS. Nguyễn Văn Chi

Ủy viên

X

   

25

PGS.TS. Trần Duy Anh

Phó chủ tịch

X

   

26

PGS. Trần Thanh Cảng

Ủy viên

X

   

28

TS. Hà Trần Hưng

Phó chủ tịch

X

   

29

BS. Đặng Thị Xuân

Thư ký

X

   

30

TS. Lê Đức Nhân

Phó chủ tịch

X

   

39

BS. Bạch Văn Cam

Phó chủ tịch

X

   

43

PGS.TS. Nguyễn Gia Tiến

Ủy viên

X

   

32

Ths. Nguyễn Trung Nguyên

Ủy viên

X

   

40

BS. Phạm Trí Dũng

Ủy viên

X

   

31

Ths. Nguyễn Thành

Thư ký

X

   

27

TS. Đỗ Ngọc Sơn

Ủy viên

X

   

33

TS. Hoàng Văn Quang

Ủy viên

X

   

35

TS. Phan Hữu Phúc

Ủy viên

X

   

34

BS.CK2 Nguyễn  Tường Vân

Ủy viên

X

   

38

PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh

Ủy viên

X

   

36

PGS.TS. Phạm Văn Thắng

Ủy viên

X

   

37

PGS.TS. Đặng Quốc Tuấn

Ủy viên

X

   

41

PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

Ủy viên

 

X

 

42

BS. Nguyễn Trường Minh

Ủy viên

 

X

 

 

II . Các ý kiến bổ sung cho hai bản quy chế

STT

Hội viên

Dự thảo Quy chế
Hoạt động

Trả lời của ban soạn thảo

Dự thảo Quy chế
tài chính

Trả lời của ban soạn thảo

1

Ths. Nguyễn Thành

Góp ý bổ sung: Điều 6: Nên có định nghĩa về “các cơ quan đơn vị".

VD: Các tổ chức, các phân hội, chi hội trực thuộc Hội HSCC & CĐVN sau đây được gọi là các cơ quan đơn vị.

Ban soạn thảo nhất trí với ý kiến bổ sung và chỉnh sửa

   

2

TS. Đỗ Ngọc Sơn

Góp ý bổ sung: Chương II –  Điều 3: Cần bổ sung: Chủ tịch Hội HSCC&CĐVN là người “lãnh đạo cao nhất"

Ban soạn thảo nhất trí với ý kiến bổ sung

Góp ý bổ sung: Điều 5: Các nguồn thu: cần ghi  rõ các khoản thu khác là  thu từ các hội thảo và hội nghị chuyên ngành  mà hội đứng ra bảo lãnh

Nội dung chi: cần ghi rõ  phụ cấp khác là chi đóng phí hội viên của  các Hội khu vực và quốc tế

Ban soạn thảo  nhất trí với ý kiến bổ sung

3

TS. Hoàng Văn Quang

   

Hỏi: phần chi, hội xem xét khi tổ chức hội nghị  lớn ở các tỉnh có mời các thầy là PGS trong chuyên ngành đã nghỉ hưu (PDS Duệ, Thu...)  thì có nên tài trợ vé đi ăn ở không ?

Mọi khoản thu, chi của hội được  tuân thủ theo quy chế tài chính  và điều lệ của Hội

4

TS. Phan Hữu Phúc

Góp ý bổ sung: Quy chế làm việc: Chương II-trách nhiệm giải quyết CV: Cần bổ sung: Tổ chức của hội HSCC và CĐ, ngoài ra các điều khoản về trách nhiệm của chủ tịch,  phó chủ tịch, tổng thư ký như dự thảo đã có, cần thêm các điều khoản về trách nhiệm / quyền hạn của ban chấp  hành, ủy viên ban chấp hành, các tiểu ban của ban chấp hành.

Điều 6 - Chương II : Cần định nghĩa rõ "các cơ quan đơn vị trực thuộc hội" vì hội HSCC và CĐ là 1 hội nghề nghiệp, các cơ quan hành chính, sự nghiệp

Ban soạn thảo nhất trí với ý kiến đóng góp và sẽ bổ sung phần trách nhiệm của các UV BCH

 

 

 

 

 

Ban soạn thảo nhất trí với ý kiến đóng góp này và chỉnh sửa

   

5

PGS.TS. Phạm Văn Thắng

Góp ý bổ sung: Hoạt động Phân Hội Nhi trong bối cảnh chung, chỉ tập
trung vào 1 số UV thường vụ

Ban soạn thảo nhất trí với ý kiến (bổ sung trong phần trách nhiệm các Ủy viên BCH)

   

6

PGS. TS. Đặng Quốc Tuấn

   

Hỏi: Các nguồn thu của Hội sẽ bao gồm thu vào  tài khoản và thu tiền mặt. Như vậy mình có cần quy định chi tiết khoản chi nào bằng chuyển khoản và khoản chi nào bằng tiền mặt không. Có quy định các khoản thu tiền mặt sau đó đưa vào quỹ tiền mặt hay phải chuyển vào tài khoản sau khi đã chi xong các khoản bằng tiền mặt không. Hay những vấn đề này để Chủ tịch Hội và Ban tài chính quyết định tùy theo tình hình cụ thể. Mình có quy định cho phép (hay không cho phép) mượn tài khoản của Hội cho các hoạt động không phải của Hội không.

Hội thực hiện thu chi theo nguyên tắc, quy chế tài chính và điều lệ Hội.

 

Tài khoản của Hội chỉ phục vụ cho các hoạt động của Hội.

 

 

 

 

 

 

 

 

7

PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh

   

Hỏi: Hội có bao nhiêu phân hội, mỗi phân hội thu thuế nộp cho cấp  trên nếu thay đổi hội viên nhiều lần gây thuế chồng thuế thì sao ?

Hội viên hội  HSCC và CD Việt Nam là những người tình nguyện tham gia sinh hoạt Hội có trách nhiệm đóng hội phí theo đúng điều lệ của Hội

8

BS.CK2 Nguyễn  Tường Vân

Góp ý bổ sung: Chương I - điều 2:

1. Hội HSCC & CĐVN hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

2. Đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa các cơ quan tham mưu, các phân, chi hội trực thuộc.

Ban soạn thảo nhất trí với ý kiến bổ sung

   

III . Tổng hợp các ý kiến

1. Có tổng số 41/43 thành viên đồng ý với cả hai bản quy chế.

2. Có 2/43 thành viên không trả lời.

3. Có 8/43 thành viên góp ý, bổ sung cho hai bản quy chế.

 

CHỦ TỊCH HỘI          

 

GS.TS. NGUYỄN GIA BÌNH

 

----------------------------------------------------------

 

TỔNG HỘI Y HỌC VIỆT NAM

HỘI HỒI SỨC CẤP CỨU

VÀ CHỐNG ĐỘC VN 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

 Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2016

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.  Quy chế này quy định về nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc, chế độ xây dựng kế hoạch công tác, hội họp, thông tin, báo cáo, ban hành văn bản và thủ tục, trình tự giải quyết công việc của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

2.  Quy chế này áp dụng đối với Ban chấp hành, Ban thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam (sau đây gọi là Ban Chấp hành Hội), lãnh đạo các ban, phân hội thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, hội viên và các tổ chức cá nhân có quan hệ làm việc với Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1.   Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ của Hội và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Y tế,  Tổng hội Y học, Bộ nội vụ và các quy chế và quy định liên quan.

2.  Thực hiện phân công công việc của Ban Chấp hành Hội theo nguyên tắc một người có thể phụ trách nhiều nhiệm vụ, nhưng mỗi nhiệm vụ chỉ có một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính.

3.  Giải quyết công việc phải bảo đảm đúng nguyên tắc, thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được giao, bảo đảm dân chủ, công khai, rõ ràng, minh bạch.

4.   Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ của và chương trình, kế hoạch của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả.

5.  Bảo đảm sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa các ban, các phân hội trực thuộc của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chương II: TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch

1. Phạm vi trách nhiệm:

a.  Chủ tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam là người lãnh đạo cao nhất  trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam; chỉ đạo quản lý, điều hành mọi công việc của Hội; chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế, Tổng hội y học Việt Nam, Bộ nội vụ và hội viên về toàn bộ các hoạt động của Hội theo phạm vi, chức trách, nhiệm vụ, đồng thời chịu sự chỉ đạo chuyên môn và quản lý nhà nước của Bộ Y tế về tổ chức thực hiện công tác chuyên môn trong chăm sóc và điều trị người bệnh trên lĩnh vực hồi sức cấp cứu và chống độc.

b.   Trực tiếp chỉ đạo các công tác sau:

-    Chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của toàn Hội đảm bảo giữ vững chất lượng chuyên môn, an toàn điều trị.

-    Chủ trì tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước khi được giao hoặc do Hội đề ra dựa trên nhu cầu thực tế.

-    Chỉ đạo công tác đầu tư mua sắm các trang thiết bị kỹ thuật y tế phục vụ yêu cầu nhiệm vụ của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

-    Chủ tài khoản của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, chỉ đạo trực tiếp công tác tài chính và quản lý sử dụng các nguồn ngân quỹ của Hội. Chỉ đạo việc phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính, theo định hướng, kế hoạch, nghị quyết hoạt động của Hội, pháp luật của nhà nước.

-    Ký duyệt các chỉ thị, quyết định, quy định, chương trình, dự án, hợp đồng, kế hoạch công tác và kế hoạch phân phối, quản lý sử dụng vật tư, ngân quỹ của Hội

-    Chỉ đạo thực hiện chế độ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm các mặt công tác của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam và báo cáo Tổng hội y học Việt Nam, Bộ Y tế, các cơ quan chức năng theo quy định.

2. Phạm vi giải quyết công việc

a.   Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền. Khi ủy quyền cho Phó Chủ tịch giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của mình thì Chủ tịch vẫn phải chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế, Tổng hội y học Việt Nam và Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam về các việc đó.

b.   Chủ tịch chỉ đạo, điều hành quản lý các mặt công tác bằng kế hoạch, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động theo kế  hoạch, cũng như phân công của Hội.

c.   Chủ tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam phân công các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo các mặt công tác sau đây:

-     Công tác kế hoạch, tổng hợp

-     Công tác khoa học, đào tạo và nghiên cứu khoa học

-     Công tác đối ngoại

-     Công tác truyền thông

-     Công tác kiểm tra.

d.  Trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch nhưng có nội dung cấp bách, quan trọng hoặc do Phó Chủ tịch đi công tác vắng mặt; những việc cần sự thống nhất, phối hợp giữa các Phó Chủ tịch.

e.   Trong thời gian vắng mặt, Phó chủ tịch thường trực là người điều hành mọi hoạt động của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam hoặc Chủ tịch phân công Tổng thư ký thay mình điều hành, giải quyết công việc chung của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

Điều 4. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch.

1. Phạm vi trách nhiệm

         Phó Chủ tịch giúp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về từng mặt công tác được phân công.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a.  Theo sự phân công của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo thường xuyên một số mặt công tác, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về những mặt công tác đó.

b.   Khi điều hành công việc, các Phó Chủ tịch căn cứ vào nghị quyết, được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết những công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách. Những việc vượt quá phạm vi, quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch phải báo cáo, xin ý kiến của Chủ tịch để giải quyết. Nếu việc đó có liên quan đến các Phó Chủ tịch khác thì chủ động phối hợp, nghiên cứu giải quyết. Trường hợp đã phối hợp, nghiên cứu giải quyết nhưng vẫn còn có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Chủ tịch quyết định.

c.   Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, các Phó Chủ tịch phải thường xuyên báo cáo Chủ tịch bằng các hình thức sau:

-    Báo cáo trực tiếp,

-    Báo cáo bằng văn bản,

-    Báo cáo thông qua các cuộc hội ý, các phiên họp định kỳ hoặc đột xuất giữa Chủ tịch với các Phó Chủ tịch.

Điều 5. Trách nhiệm giải quyết công việc của Tổng thư ký

1.   Phạm vi trách nhiệm:                         

a.   Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam về toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành các công việc thường xuyên của Hội theo chủ trương và kế hoạch đã được Ban Chấp hành Hội thông qua.

b.   Cùng với Chủ tịch đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo để Ban Chấp hành Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam quyết định, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công tác và cùng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội, xây dựng Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a.  Tổng Thư ký của Hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Hội theo chủ trương và kế hoạch đã được Ban Chấp hành thông qua; quản lý và điều hành các công việc thường xuyên của Hội; theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của Hội, báo cáo định kỳ cho Chủ tịch và Ban Chấp hành Hội.

b.  Tổng thư ký Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền.  Khi ủy quyền cho cấp dưới giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình thì Tổng thư ký vẫn phải chịu trách nhiệm trước ban chấp hành Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam về các công việc đó.

c.   Tổng thư ký Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam quản lý các mặt công tác bằng kế hoạch, phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thông qua các cơ quan, của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

d.  Trong thời gian vắng mặt, Tổng thư ký ủy quyền cho ủy viên thường trực Ban thư ký, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam điều hành, giải quyết các công việc theo chức trách, nhiệm vụ của Tổng thư ký.

Điều 6. Trách nhiệm và nhiệm vụ của Ủy viên BCH

1.  Chấp hành Nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết, quyết định và chủ trương công tác của Ban Chấp hành, ban thường vụ.

2.   Thảo luận và biểu quyết những quyết định của Ban chấp hành, ban thường vụ, Tham gia hoạt động trong các tiểu ban công tác do Hội thành lập; Tham dự đầy đủ các kỳ họp của Ban Chấp hành; tham gia các hoạt động của Hội.

3.   Chấp nhận sự phân công của Ban Chấp hành, Ban thường vụ, có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc được giao; được thay mặt Ban Chấp hành, Ban thường vụ trong trường hợp được ủy nhiệm.

4.   Có quyền và trách nhiệm đề xuất với Ban thường vụ, Ban Chấp hành về các chương trình hoạt động liên quan đến lĩnh vực phân công phụ trách.

5.    Được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về tình hình công tác Hội và các hoạt động hội, kết quả thực hiện các Nghị quyết của Hội.

6.    Có quyền xin rút tên khỏi Ban Chấp hành, các chức danh lãnh đạo của Hội.

7.    Có quyền chất vấn và được trả lời về hoạt động của thường vụ, Ban chấp hành, Ban Kiểm tra, các ủy viên Ban Chấp hành khác; đồng thời có trách nhiệm trả lời chất vấn các vấn đề liên quan đến trách nhiệm của Ủy viên Ban chấp hành.

Điều 7. Phạm vi giải quyết công việc của người lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

1.   Người lãnh đạo các ban, các phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành, ban thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam và Ban chấp hành cấp mình về trách nhiệm, quyền hạn nghĩa vụ, quản lý, điều hành mọi hoạt động của cơ quan đơn vị mình bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đúng định hướng chính trị. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong từng lĩnh vực công tác được giao. Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người  Lãnh đạo các ban, các phân hội trực thuộc Hội phải có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch và Tổng thư ký thực hiện quản lý các mặt hoạt động theo phân cấp, điều hành cán bộ hội viên thuộc quyền và thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc các Phó Chủ tịch phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết,

2.   Chủ động phối hợp, hiệp đồng với Lãnh đạo các ban, các phân hội trực thuộc Hội khác để giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ thuộc chức năng của ban, hay phân hội mình bảo đảm cho nhiệm vụ của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam được thực hiện có hiệu quả.

3.   Xây dựng và kiểm tra thực hiện quy chế làm việc của ban, hay phân hội mình, phân công nhiệm vụ cho các cấp phó cùng cấp.

4.   Khi quan hệ công tác với các bộ, ngành, cơ quan, đoàn thể trong và ngoài Hội, nếu thuộc thẩm quyền của các ban hay phân hội nào thì lấy danh nghĩa ban hay phân hội đó để làm việc và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội về những nội dung làm việc. Khi được Chủ tịch, Phó chủ tịch hoặc Tổng thư ký ủy quyền, lãnh đạo các ban hay phân hội được lấy danh nghĩa Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam để làm việc, sau khi hoàn thành phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký về những nội dung làm việc đó.

Điều 8. Quan hệ giải quyết công việc giữa Chủ tịch với các Phó Chủ tịch.

1.  Chủ tịch phải kịp thời phổ biến cho các Phó Chủ tịch và các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; nhiệm vụ của Hội, ý định, chủ trương, quyết tâm của mình; tôn trọng những ý kiến của các Phó Chủ tịch, phân công và xác định rõ công việc của các Phó Chủ tịch theo chức trách; thường xuyên đôn đốc, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ.

2.  Các Phó Chủ tịch phải nắm vững đường lối, nghị quyết, điều lệ của Hội, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có chất lượng các công việc được phân công; đề cao trách nhiệm, chủ động đề xuất ý kiến với lãnh đạo Hội, chăm lo xây dựng Hội vững mạnh toàn diện. Giữa các Phó Chủ tịch cần hiệp đồng chặt chẽ, tạo điều kiện cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 9. Quan hệ giải quyết công việc giữa Chủ tịch và Tổng thư ký BCH Hội.

1.  Chủ tịch và Tổng thư ký phải thường xuyên, chủ động phối hợp chặt chẽ với nhau; kịp thời thông báo và trao đổi cho nhau biết các Nghị quyết, Chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ của cấp trên giao, thống nhất nhận định, đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, báo cáo Ban thường vụ hoặc ban chấp hành Hội thảo luận để đưa ra quyết định. Sau khi có chủ trương của Thường vụ hoặc Nghị quyết của BCH Hội, tiến hành xây dựng kế hoạch, phân công tổ chức thực hiện theo chức trách và kiểm tra việc thực hiện. Chủ tịch đề ra các nhiệm vụ và phối hợp các biện pháp để thống nhất thực hiện mọi nhiệm vụ của Hội. Tổng thư ký chỉ đạo tiến hành các hoạt động quản lý và điều hành các hoạt động theo Nghị quyết của BCH Hội và Chủ tịch Hội.

2.  Trong trường hợp khẩn trương không họp được Thường vụ, hoặc có tình huống phát sinh ngoài phương án thì Chủ tịch và Tổng thư ký bàn bạc thống nhất để quyết định, chịu trách nhiệm trước Thường vụ và BCH Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam về các quyết định đó.

Điều 10. Quan hệ giải quyết công việc giữa Ban Chấp hành Hội với lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc.

1.  Ban Chấp hành Hội định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Lãnh đạo các ban, phân hội hoặc từng phân hội để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, cho ý kiến việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ của từng phân hội và của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

2.   Lãnh đạo các ban, các phân hội tuyệt đối chấp hành điều lệ, quy chế, nghị quyết của Ban Chấp hành Hội, có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Ban Chấp hành Hội về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, phân hội và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết; đề nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế.

Khi được Ban Chấp hành Hội ủy quyền giải quyết một số nội dung công việc cụ thể, lãnh đạo các ban, phân hội có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Chấp hành Hội và tổ chức thực hiện; sau đó phải báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội về nhiệm vụ được giao.

Lãnh đạo các ban, phân hội làm việc với Ban Chấp hành Hội theo kế hoạch hoặc đột xuất phải chuẩn bị chu đáo về nội dung, xin ý kiến Ban Chấp hành Hội về chương trình, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm làm việc và triển khai thực hiện.

Điều 11. Quan hệ giải quyết giữa lãnh đạo các ban, phân hội thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

1.  Quan hệ giải quyết công việc giữa lãnh đạo các ban, phân hội thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam là quan hệ phối hợp, hiệp đồng trên tinh thần đoàn kết, thống nhất, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ.

2.   Lãnh đạo các ban, phân hội căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức hiệp đồng triển khai thực hiện. Trường hợp có ý kiến khác nhau phải cùng nhau trao đổi để thống nhất, nếu chưa thống nhất phải kịp thời báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định.

Điều 12. Quan hệ giải quyết công việc giữa hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam với các cơ quan, đơn vị, tổ chức ngoài Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

Khi giải quyết những công việc có liên quan đến các cơ quan, đơn vị ngoài Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, Ban Chấp hành Hội trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo các tổ chức, hay phân hội nào thì tổ chức, hay phân hội đó có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu và làm công tác tổ chức, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

Nếu lãnh đạo tổ chức, hay phân hội nào được Ban Chấp hành Hội ủy quyền giải quyết công việc có liên quan đến các cơ quan, đơn vị và tổ chức ngoài Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam thì các tổ chức, hay phân hội đó phải thực hiện nghiêm sự chỉ đạo và kịp thời báo cáo kết quả giải quyết công việc với Ban Chấp hành Hội.

Chương III: CÔNG TÁC KẾ HOẠCH VÀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Điều 13. Kế hoạch công tác

1.   Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ; chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế hàng năm. BCH Hội và các chi hội, các ban trực thuộc Hội xây dựng kế hoạch công tác năm, quý, tháng.

2.    Lãnh đạo các ban, hay phân hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ  theo kế hoạch, lịch công tác. Trường hợp không hoàn thành được theo kế hoạch đã xác định thì phải kịp thời báo cáo Ban Chấp hành Hội phụ trách lĩnh vực đó và Chủ tịch, Tổng thư ký xin ý kiến chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, lịch công tác.

3.   Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Lãnh đạo các ban, hay phân hội đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của tổ chức, hay phân hội mình báo cáo Ban Chấp hành Hội về kết quả hoạt động, những công việc còn tồn đọng, kiến nghị hướng xử lý và việc điều chỉnh, bổ sung chương trình hoạt động trong thời gian tiếp theo.

4.   Tổng thư ký có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng các kế hoạch, lịch hoạt động của các ban, hay phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch kết quả thực hiện kế hoạch công tác, việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị.

Điều 14. Xây dựng và quản lý kế hoạch

1.   Lãnh đạo các ban, các phân hội trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam phải làm kế hoạch theo quy định và chịu trách nhiệm về các kế hoạch đó. Các tổ chức và cá nhân trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam phải nghiêm túc thực hiện kế hoạch. Kế hoạch công tác được xây dựng định kỳ theo từng quý, 6 tháng và hàng năm. Định kỳ phải sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ, đồng thời xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp theo. Trường hợp có nhiệm vụ đột xuất, phải xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, sau khi hoàn thành kế hoạch đột xuất phải tiến hành rút kinh nghiệm, báo cáo kết quả với Ban Chấp hành Hội theo quy định.

2.   Kế hoạch của lãnh đạo các ban hay phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam được  phê duyệt và được quản lý theo phân cấp. Ban Chấp hành Hội quản lý kế hoạch công tác của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

Điều 15. Chế độ kiểm tra, thanh tra.

1.   Phạm vi và đối tượng kiểm tra, thanh tra

a.  Phạm vi kiểm tra, thanh tra: Ban Chấp hành Hội giao Ban thanh tra có trách nhiệm: kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật của Nhà nước, quy chế, điều lệ của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam trong các hoạt động, công việc của các ban, phân hội hay cá nhân trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

b.   Đối tượng kiểm tra, thanh tra:

Các ban, phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ do Ban Chấp hành Hội giao.

2.   Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra

a.   Ban kiểm tra được kiểm tra thanh tra mọi hoạt động của các ban, phân hội hay cá nhân trực thuộc trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

b.    Căn cứ vào kế hoạch công tác, yêu cầu nhiệm vụ của cấp trên và Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, Ban kiểm tra tiến hành kiểm tra, thanh tra toàn diện hoặc một số mặt công tác của các ban, phân hội hay cá nhân trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

c.   Khi có kế hoạch về kiểm tra hoặc thanh tra; lãnh đạo các ban, phân hội hay cá nhân được thanh tra kiểm tra phải chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu của Ban kiểm tra.

d.   Các các ban, phân hội trực thuộc, cá nhân được kiểm tra, thanh tra phải chấp hành nghiêm túc kế hoạch, hướng dẫn của đoàn kiểm tra, thanh tra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, thanh tra.

3.    Kiểm tra, thanh tra của Ban kiểm tra được tiến hành theo định kỳ, mỗi năm từ 1 đến 2 ban, phân hội trực thuộc trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam. Ban Kiểm tra cũng có trách nhiễm thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của BCH Hội khi phát hiện sai phạm của cá nhân hay tổ chức trực thuộc Hội.

4.   Hình thức kiểm tra, thanh tra

Ban Thanh tra trực tiếp thanh tra kiểm tra. Các ban, phân hội trực thuộc hay cá nhân được kiểm tra, thanh tra phải chuẩn bị báo cáo tình hình mọi mặt với đoàn kiểm tra, thanh tra và chấp hành nghiêm quy định của công tác kiểm tra, thanh tra.

5.   Báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra

a.    Khi kết thúc kiểm tra, thanh tra: Trưởng Ban kiểm tra (hoặc người được ủy quyền), phải thông báo kết quả với lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc hay cá nhân được kiểm tra, thanh tra và báo cáo với Ban Chấp hành Hội. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kiểm tra, thanh tra, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân, biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

b.   Trưởng Ban kiểm tra (hoặc người được ủy quyền), thanh tra phát hiện ban, phân hội trực thuộc hay cá nhân có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ban Chấp hành Hội xử lý và có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau kiểm tra, thanh tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra, thanh tra khắc phục những sai phạm, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra, thanh tra với Ban Chấp hành Hội.

Điều 16. Chế độ hội họp

1.   Mỗi quý một lần, Thường vụ tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ quý  tiếp theo.

2.   Mỗi quý một lần, Ban chấp hành Hội tổ chức họp để triển khai nhiệm vụ trong quý tiếp theo, các thành viên không thể tham dự buổi họp cần cho biết ý kiến của mình gửi qua email về văn phòng Hội.

3.   Khi cần thiết, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký tổ chức hội ý hoặc họp đột xuất. Nội dung cuộc họp liên quan đến cơ quan, đơn vị nào thì Chủ tịch, Tổng thư ký triệu tập cán bộ phụ trách các ban, phân hội đó đến dự họp.

Điều 17. Chế độ làm việc của Ban Chấp hành Hội

1.   Hàng quý, Ban Chấp hành Hội làm việc với ít nhất 1 ban, phân hội trực thuộc. Khi thấy cần thiết, Ban Chấp hành Hội có thể yêu cầu một số ban trực thuộc Hội cùng dự làm việc.

2.   Ban Chấp hành Hội có thể làm việc trực tiếp với tập thể các ban, phân hội hoặc làm việc cùng với từng bộ phận, cá nhân theo yêu cầu công việc cụ thể.

3.    Khi có kế hoạch làm việc, các ban, phân hội trực thuộc phải chuẩn bị nội dung báo cáo theo yêu cầu của Ban Chấp hành Hội.

Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo

1.    Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký có trách nhiệm báo cáo với Bộ Y tế, Tổng hội y học Việt Nam, Bộ nội vụ và các cơ quan liên quan về những nội dung theo yêu cầu và kịp thời thông báo tình hình nhiệm vụ của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam; tiếp nhận báo cáo của các ban, phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam; thông báo tình hình cho lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc để giúp cho lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc nắm được ý định của cấp trên và tình hình chung trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

2.    Phó Chủ tịch, Tổng thư ký báo cáo Chủ tịch theo đúng quy định; nội dung báo cáo theo chức trách, nhiệm vụ được phân công hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch.

3.    Các ban, phân hội trực thuộc phải chấp hành nghiêm chế độ báo cáo theo quy định của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, định kỳ hoặc thường xuyên báo cáo những vấn đề thuộc ngànhmình quản lý với Ban Chấp hành Hội và cơ quan cấp trên theo yêu cầu. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền, người phụ trách, các ban, phân hội phải báo cáo Ban Chấp hành Hội để kịp thời xử lý.

4.   Tổng thư ký có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo của các các ban, phân hội trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam, tổng hợp báo cáo Chủ tịch; soạn thảo báo cáo, thông báo những thông tin cần thiết theo quy định.

Chương IV: GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 19. Giải quyết công việc của Ban Chấp hành Hội

1.  Ban Chấp hành Hội xem xét, giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, kết quả phân tích, tổng hợp và ý kiến tham mưu, đề xuất của các ban, phân hội trực thuộc Hội và cá nhân.

2.   Khi giải quyết công việc, tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ, tình hình thực tế, Ban Chấp hành Hội có thể xử lý công việc tại các ban, phân hội trực thuộc; giải quyết công việc trực tiếp hoặc gián tiếp với lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc hoặc bằng các phương thức khác khi thấy cần thiết.

Điều 20. Thủ tục trình giải quyết công việc

1.   Công văn, tờ trình đề nghị Ban Chấp hành Hội giải quyết công việc phải do người phụ trách các ban, phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam ký. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình, nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan, đơn vị đó.

2.   Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản chính đến văn phòng Hội hoặc người có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các cơ quan liên quan để biết hoặc phối hợp thì gửi theo đầu mối được ghi ở phần nơi nhận của văn bản.

3.   Trước khi trình văn bản giải quyết công việc để Ban Chấp hành Hội ký ban hành, người phụ trách các ban, phân hội trực thuộc soạn thảo văn bản phải ký chịu trách nhiệm (ký nháy) vào cuối phần nội dung văn bản.

Điều 21. Trình tự giải quyết công việc của Ban Chấp hành Hội

1.   Đối với các văn bản trình Ban Chấp hành Hội ký ban hành hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xem xét, giải quyết, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm xem xét và có ý kiến trực tiếp vào văn bản, ký ban hành, hoặc ký văn bản đề nghị cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2.   Đối với các văn bản trình Tổng thư ký giải quyết công việc thường xuyên hàng ngày, Tổng thư ký có ý kiến ngay trong ngày để các ban, phân hội trực thuộc triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời (trừ trường hợp đột xuất).

3.   Trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành Hội có thể ủy quyền cho Lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc giải quyết và báo cáo bằng văn bản với Ban Chấp hành Hội về kết quả giải quyết công việc đó.

Chương V: BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA HỘI

Điều 22. Thẩm quyền ký văn bản

1.  Chủ tịch Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam theo quy định của pháp luật và điều lệ của Hội: các chỉ thị, quyết định, quy định, chương trình, kế hoạch công tác của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam.

2.   Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch

a.   Các văn bản chuyên ngành chỉ áp dụng trong nội bộ ngành được phân công phụ trách.

b.   Các báo cáo, thông báo và công văn chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các các ban, phân hội trực thuộc thực hiện những công việc cụ thể thuộc ngành phụ trách.

c.    Các văn bản khác khi được Chủ tịch ủy quyền.

3.  Tổng thư ký ký các văn bản điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình hành động, kế hoạch hoạt động của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam theo quy định của pháp luật và điều lệ Hội.

4.   Lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam khi được thừa ủy quyền, thừa lệnh Ban Chấp hành Hội thì được ký một số văn bản thuộc lĩnh vực của mình; khi được Ban Chấp hành Hội ủy quyền, người ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.

Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Ban Chấp hành Hội, Lãnh đạo các ban, phân hội trực thuộc, cán bộ hội viên trong Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.

Các ban, phân hội trực thuộc Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam căn cứ vào Quy chế này để xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình.

Nơi nhận:

- Ban Chấp hành;

- Các đơn vị trong Hội;

- Lưu: VT, T80b.

T/M BCH HỘI

CHỦ TỊCH

 

GSTS NGUYỄN GIA BÌNH


                                                                 ----------------------------------------------------------                                                       

 

TỔNG HỘI Y HỌC VIỆT NAM

HỘI HỒI SỨC CẤP CỨU

VÀ CHỐNG ĐỘC VN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 20 tháng 9  năm 2016

QUY CHẾ

Quản lý công tác tài chính

Của Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam

Hội Hồi sức Cấp cứu và Chống độc Việt Nam (Hội HSCCCĐVN) là thành viên của  Tổng Hội Y học Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ của Hội HSCCCĐVN đã được Bộ nội vụ phê duyệt. Để đảm bảo hoạt động chi tiêu tài chính của Hội HSCCCĐ được minh bạch, chặt chẽ đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật. Hội Hồi sức - Cấp cứu và Chống độc Việt Nam ban hành Quy chế hoạt động tài chính của Hội nhiệm kỳ 2016- 2021 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu của Qui chế hoạt động tài chính

Ban hành Qui chế hoạt động tài chính của Hội HSCCCĐVN nhằm quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn, kinh phí theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và quy định của Bộ Tài chính, Bộ Y tế, đồng thời giúp Hội thống nhất các khả năng huy động tổng hợp mọi nguồn vốn có thể và tổ chức khai thác, sử dụng và quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, đúng luật, đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực tài chính của Hội, nhằm thực hiện tốt mục đích, tôn chỉ của Hội , xây dựng Hội HSCCCĐVN phát triển và vững mạnh toàn diện.

Điều 2. Nguyên tắc lãnh đạo

Công tác tài chính của Hội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban chấp hành Hội HSCCCĐVN. Thực hiện theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách, BCH Hội sẽ duy trì giám sát mọi hoạt động tài chính của Hội đúng theo chính sách, pháp luật và chế độ quy định về công tác tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống thất thoát tài chính, tài sản của Hội.

Hội phân công Chủ tịch Hội HSCCCĐVN làm chủ tài khoản và có Ban tài chính giúp việc.

Điều 3. Việc quản lý tài chính, kế toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của Ban Chấp hành Hội và quyền chủ động của chủ tài khoản.

- Hội tự trang trải cho các hoạt động của mình, lấy thu bù chi, chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả.

- Mọi khoản thu chi của Hội phải được quản lý, sử dụng và hạch toán kế toán theo đúng chế độ, pháp luật hiện hành và quy định này.

II. QUI ĐỊNH CHI TIẾT

Điều 4. Tổ chức Ban tài chính.

a. Ban tài chính được thành lập theo quyết định của BCH Hội HSCCCĐVN gồm: 1 Trưởng ban là Phó chủ tịch Hội kiêm nhiệm và Tổ kế toán (1 Tổ trưởng kế toán và 01 thủ quỹ chuyên trách).

b. Nhiêm vụ của Tổ trưởng kế toán:

- Chịu trách nhiệm chung, đảm bảo và tạo điều kiện cho thủ quĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Quản lý trực tiếp các khoản thu, chi của Hội theo đúng pháp luật và chế độ, quy định về công tác tài chính. Mọi khoản thu chi theo chỉ đạo BCH Hội thông qua chủ tài khoản. Các khoản chi phải đúng tên, địa chỉ, đối tượng có giao dịch. Không thanh toán qua người trung gian. Cuối tháng phải tổ chức kiểm kê quỹ.

c. Nhiệm vụ của Thủ quỹ:

- Thực hiện lưu trữ chứng từ, hóa đơn tài chính theo đúng quy định đã được Nhà nước ban hành.

- Tổ chức công việc kế toán, bao gồm lập và quản lý chứng từ kế toán, sổ quỹ, lập báo cáo tài chính.

- Bảo đảm an toàn quỹ, không được cho vay, cho mượn tiền quỹ. Ghi sổ kịp thời ngay sau khi thu, chi tiền. Thường xuyên kiểm kê quỹ, đối chiếu với sổ quỹ, nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay Tổ trưởng kế toán.

d. Chế độ kế toán: Thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, sổ kế toán áp dụng hình thức nhật ký sổ cái có chứng từ đi kèm.

III. CÁC NGUỒN THU VÀ NỘI DUNG CHI

Điều 5. Các nguồn thu

- Thu hội phí từ các Hội viên (Đầu mối thu là các BCH Phân hội).Thu từ dịch vụ tư vấn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thẩm định…Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.Thu lãi tiền gửi và thanh lý tài sản (nếu có)Các khoản thu khác: thu từ các hội thảo ,hội nghị chuyên ngành mà hội đứng ra bảo lãnh 

Điều 6. Nội dung chi

- Chi cho tất cả các nội dung phục vụ Hội nghị khoa học hoặc Đại hội nhiệm kỳ của Hội HSCCCĐVN.Chi tiền lương (bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội) cho nhân viên Văn phòng Hội.Chi công phí tác gồm phòng ở, tiền tàu xe, theo chỉ đạo của BCH Hội và chủ tài khoản.Chi cho Hội nghị khoa học, họp BCH, Thường trực BCH Hội. Chi cho tác  giả viết bài hoặc sách và người phản biện cho trang WEB của Hội  hoặc các tài liệu khác do Hội tự tổ chức biên soạn, in ấn , phát hành Chi phục vụ đoàn ra, đoàn vào quốc tế theo kế hoạch được BCH Hội phê duyệt.Chi thường xuyên cho công tác quản lý hành chính: điện thoại, bưu phí, vệ sinh, điện nước, tài liệu, báo chí, khánh tiết, tiếp khách, phụ cấp khác…Chi mua sắm  và sửa chữa trang thiết bị dùng cho văn phòng Hội.Các khoản chi bất thường khác theo chỉ đạo của BCH Hội. 

IV. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Điều 7. Công tác thu chi tài chính phải theo kế hoạch được BCH Hội phê duyệt. Hạn chế những khoản chi bất thường.

Điều 8. Căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Hội hàng năm (Ban Kế hoạch làm) BCH Hội phải lập và thông qua kế hoạch thu, chi tài chính của Hội, trình Chủ tịch Hội phê duyệt.

Điều 9. Tổ kế toán duy trì hoạt động thu chi thường xuyên trong phạm vi kế hoạch đã được Chủ tịch Hội phê duyệt. Các khoản thu, chi đột xuất ngoài định mức, ngoài kế hoạch sẽ thực hiện theo chỉ đạo trực tiếp của Chủ tài khoản. Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm với khoản thu chi đó và báo cáo lại với BCH Hội trong kỳ họp gần nhất.

Điều 10. Quản lý tài sản văn phòng Hội: Toàn bộ tài sản (bàn, ghế, nội thất, trang thiết bị, sổ sách…) được mở sổ theo dõi, quản lý và chỉ được sử dụng cho công việc của Hội, theo đúng tiêu chuẩn, chế độ Hội quy định. Đơn vị và người quản lý, sử dụng làm mất, hư hỏng phải đền bù. Việc đền bù do Chủ tịch Hội quyết định theo chế độ hiện hành. Đến 31 tháng 12 hàng năm phải tiến hành kiểm kê tài sản.

V. CÁC KHOẢN PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM

Điều 11. Tiền lương và các phụ cấp (BHXH, BHYT) cho nhân viên chuyên trách của Văn phòng Hội, được xác định theo hợp đồng lao động do Chủ tịch Hội quyết định, căn cứ vào Luật lao động của Nhà nước CHXHCNVN.

Điều 12. Hội viên được Hội phân công hoặc được mời giảng dạy cho các cá nhân và tổ chức bên ngoài thông qua các hợp đồng do Hội ký, được hưởng 70% mức thù lao trả cho hợp đồng, Hội được giữ lại 30%.

Điều 13. Các giáo viên được Hội cử đi giảng dạy trong giờ hành chính cho các tổ chức trực thuộc Hội, các cá nhân và tổ chức bên ngoài, được hưởng phụ phí như sau:

- Đi trong khu vực Hà Nội: 500.000đ/ ngày + tiền xe đi về.

- Đi  ra  các Tỉnh khác: ngoài khoản phụ phí trên còn được hưởng tiền lưu trú, tiền ăn uống theo các qui định hiện hành.

Điều 14.  Phụ cấp tiền cước điện thoại di động cho một số chức danh lãnh đạo chuyên trách:

- Chủ tịch Hội: 500.000 đồng/tháng

- Phó Chủ tịch Hội: 300.000 đồng/tháng

- Tổng Thư ký Hội: 300.000 đồng/tháng.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN

Điều 15. Tổ kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính 1 năm/ 1 lần cho BCH Hội và 4 năm /1 lần cho Đại Hội nhiệm kỳ, theo các nội dung:

- Bảng cân đối kế toán.

- Báo cáo tổng hợp thu, chi (theo nội dung thu, chi), kèm theo thuyết minh báo cáo tài chính (tình hình tăng, giảm tài sản, khoản chênh lệch thu, chi…)

Điều 16. Chấp hành chế độ kiểm tra kế toán của Nhà nước và Ủy ban kiểm tra của Hội.

VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Bản quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành và có thể được xem xét, bổ sung và sửa đổi trong quá trình thực hiện.

 

Nơi nhận:

- Ban Chấp hành;

- Các đơn vị trong Hội;

- Lưu: VT, T80b.

T/M BCH HỘI

CHỦ TỊCH

 

GSTS NGUYỄN GIA BÌNH

 

Bình luận


Tin tức khác

 Đang online: 38
 Lượt truy cập trong ngày: 298
 Tổng số lượt truy cập: 1892107

Thông báo thay đổi địa chỉ Email của Hội hồi sức cấp cứu và chống độc VN
14:30 23/11/2016
Với mục đích tạo điều kiện thuận lợi trong việc liên hệ, trao đổi văn bản, tài liệu phục vụ hoạt động của Hội. Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam thông...

Thông báo về việc tổ chức hội nghị khoa học chuyên ngành hồi sức cấp cứu và chống độc
14:25 23/11/2016
Hội Hồi sức cấp cứu và Chống độc Việt Nam xin gửi tới toàn thể các Quý vị đại biểu lời cảm ơn chân thành về sự ủng hộ và đóng góp nhiệt tình cho...

Chương trình hội thảo chuyên đề lọc máu liên tục trong hồi sức tích cực tại khách sạn Melia 16/12/2016
09:21 22/11/2016
Chương trình hội thảo chuyên đề lọc máu liên tục trong hồi sức tích cực dự kiến tổ chức vào Thứ 6, ngày 16/12/2016 tại Khách sạn Melia, Số 44B Phố Lý Thường Kiệt, Hà...